Quy định của pháp luật về tranh chấp đất đai. Theo sở tư pháp Quảng Bình ” https://stp.quangbinh.gov.vn/”. Luật Quốc Bảo chia sẻ bài viết để các bạn tham khảo
Mục lục
- 1 Nội dung Câu hỏi?
- 2 Câu trả lời: Ban Biên tập xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:
- 2.1 – Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định:
- 2.2 – Điều 204 Luật Đất đai 2013 quy định:
- 2.2.1 Thứ nhất, quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai (yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã hòa giải tranh chấp đất đai và Ủy ban nhân dân cấp huyện/Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết tranh chấp đất đai)
- 2.2.2 * Trường hợp quyền sử dụng đất nêu trên là tài sản riêng của cha bạn thì cha bạn có quyền tự xác lập và thực hiện các quyền dân sự,
- 2.2.3 * Trường hợp quyền sử dụng đất trên là tài sản chung của vợ chồng thì mẹ bạn cũng là người sử dụng đất.
- 2.2.4 * Trường hợp quyền sử dụng đất nêu trên thuộc về hộ gia đình thì theo khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai,
- 2.2.5 Theo khoản 4 Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
- 2.3 Thứ hai, thủ tục yêu cầu giải quyết tranh đất đai
- 2.4 – Hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai
Nội dung Câu hỏi?
Gia đình tôi có tranh chấp đất đai với nhà hàng xóm và đã gửi đơn đến trụ sở địa chính xã và chính quyền xã đã làm việc với cha tôi. Do thiếu hiểu biết về luật đất đai, cha tôi đã nghe lời người dân của chính quyền xã và ký cam kết không khởi kiện nữa. Vậy gia đình tôi có thể từ chối lời hứa đó không? Mẹ tôi và tôi có thể nộp đơn kiện khác vì khi chính quyền xã làm việc với cha và mẹ tôi không có mặt, mẹ tôi muốn nộp đơn kiện khác, tôi nên làm gì?
Câu trả lời: Ban Biên tập xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:
– Theo khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013, “tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”.
– Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định:
Tranh chấp đất đai đã hòa giải không thành tại Ủy ban nhân dân cấp xã được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp tài sản trên đất do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Trong tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật. các quy định sau:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
– Điều 204 Luật Đất đai 2013 quy định:
1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai.
2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi về đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật về thủ tục hành chính.
Trường hợp bạn nêu rõ gia đình bạn có tranh chấp đất đai với nhà hàng xóm và gửi đơn đến UBND xã thì theo quy định trên, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai; thủ tục đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã hòa giải tranh chấp đất đai là thủ tục đầu tiên và bắt buộc trước khi thực hiện thủ tục yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân có thẩm quyền hoặc Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định. của pháp luật tố tụng dân sự.
Thứ nhất, quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai (yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã hòa giải tranh chấp đất đai và Ủy ban nhân dân cấp huyện/Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết tranh chấp đất đai)
Do nội dung câu hỏi của bạn chưa cung cấp thông tin cụ thể về quyền sử dụng đất đang tranh chấp nêu trên là tài sản riêng của cha bạn; tài sản chung của cha mẹ hoặc tài sản của gia đình. Do đó, người sử dụng đất thực hiện quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể:
* Trường hợp quyền sử dụng đất nêu trên là tài sản riêng của cha bạn thì cha bạn có quyền tự xác lập và thực hiện các quyền dân sự,
Trong đó có quyền nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai hoặc rút yêu cầu giải quyết. giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 9, khoản 2 Điều 3, khoản 3 Điều 160, khoản 2 Điều 164 Bộ luật Dân sự năm 2015;
* Trường hợp quyền sử dụng đất trên là tài sản chung của vợ chồng thì mẹ bạn cũng là người sử dụng đất.
Theo quy định tại Điều 17 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, cha mẹ bạn bình đẳng, có quyền và nghĩa vụ bình đẳng đối với quyền sử dụng đất, trong đó có quyền nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều này. 9, Khoản 2, Điều 3, Khoản 3, Điều 160, Khoản 2 Điều 164 Bộ luật Dân sự năm 2015. Do đó, trong trường hợp này, mẹ bạn có thể nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
* Trường hợp quyền sử dụng đất nêu trên thuộc về hộ gia đình thì theo khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai,
Hộ sử dụng đất là “người có quan hệ huyết thống, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân. thành viên gia đình đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất”. Thành viên hộ gia đình sử dụng đất có quyền tự xác lập và thực hiện giao dịch dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia xác lập và thực hiện giao dịch dân sự.
Như vậy, trong trường hợp quyền sử dụng đất nêu trên thuộc về hộ gia đình thì những người là thành viên của hộ gia đình sử dụng đất có quyền nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai hoặc rút yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. thắt lưng theo quy định tại khoản 1, Điều 9, khoản 2 Điều 3, khoản 3, Điều 3, khoản 3 Điều 160 và khoản 2 Điều 164 Bộ luật Dân sự 2015.
Theo khoản 4 Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai thì: “trường hợp hòa giải thành nhưng có thay đổi về hiện trạng ranh giới sử dụng đất và người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại khoản 5, Điều 202 Luật Đất đai.
Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành, ít nhất một trong các bên thay đổi ý định về kết quả hòa giải, Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp. gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền tiếp theo để giải quyết tranh chấp”.
Thứ hai, thủ tục yêu cầu giải quyết tranh đất đai
- Như đã đề cập ở trên, trường hợp mẹ và bạn là người sử dụng đất (LUR là tài sản chung của cha, mẹ hoặc LURC của hộ gia đình) thì mẹ bạn và bạn có quyền nộp đơn tại UBND cấp xã yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai để hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định tại Điều 202 và Điều 203 Luật Đất đai năm 2013; Điều 88
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Khoản 57 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/7/2017 và Khoản 26 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai trước khi tiến hành tố tụng tại Tòa án nhân dân cấp huyện hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất tranh chấp giải quyết tranh chấp đất đai.
* Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã nơi có đất:
Điều 38 quy định trình tự, thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam áp dụng tại tỉnh Quảng Bình ban hành kèm theo Quyết định số 09/2021/QĐ-UBND ngày 6/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, quy định:
– Người yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai có văn bản đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai tại Bộ phận một cửa ở cấp xã nơi có đất;
– Trong thời hạn 30 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 57 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP và khoản 27 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP;
Trường hợp hòa giải thành nhưng có sự thay đổi hiện trạng ranh giới sử dụng đất và người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải thành và gửi biên bản hòa giải thành cho Phòng Tài nguyên và Môi trường. trình UBND cấp huyện ký quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp Giấy chứng nhận mới trong thời hạn 15 ngày;
Trường hợp hòa giải không thành công hoặc sau khi hòa giải thành thì có ít nhất một trong các bên thay đổi ý định về kết quả hòa giải thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. (Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định trường hợp hòa giải thành, có sự thay đổi hiện trạng ranh giới sử dụng đất hoặc người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành.
* Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Điều 39 quy định trình tự, thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam áp dụng tại tỉnh Quảng Bình ban hành kèm theo Quyết định số 09/2021/QĐ-UBND ngày 6/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, quy định:
– Người yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nộp đơn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thông qua Cơ chế một cửa cấp huyện. Trong thời hạn 02 ngày, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm của cơ quan tham mưu giải quyết;
– Trong thời hạn 40 ngày, cơ quan tham mưu thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều 89 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
– Trong thời hạn 03 ngày, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định giải quyết tranh chấp hoặc ký quyết định công nhận hòa giải thành và gửi cho bên tranh chấp, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ. liên quan đến;
– Tổng thời gian xử lý không quá 45 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện nhận được đơn.
* Thủ tục khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại TAND cấp huyện nơi có đất đang tranh chấp
– Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về quyền khởi kiện như sau: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự khởi kiện hoặc thông qua người đại diện hợp pháp của mình (sau đây). gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”.