Giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ

Đánh giá bài viết

Giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ, Đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hay nhiều người vẫn gọi là sổ đỏ) nếu phát sinh tranh chấp thì giải quyết thế nào?

Mục lục

Giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ

tranh chap dat dai 1

1. Giải quyết tranh chấp đất đai khi chưa có sổ đỏ

Theo khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013, có 02 hình thức giải quyết tranh chấp đất đai khi chưa có sổ đỏ, bao gồm:
– Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân có thẩm quyền.
– Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư.
Trường hợp các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì có quyền khiếu nại với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định về thủ tục hành chính.
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Trường hợp các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định về thủ tục hành chính.

3. Tiến hành hòa giải giữa các bên tranh chấp đất đai

3.1 Tự hòa giải tranh chấp đất đai

Theo Điều 202 Luật Đất đai 2013, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
Tranh chấp đất đai mà các bên không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để giải quyết.

3.2 Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã

Theo Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 148/2020/NĐ-CP), thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được quy định như sau:
– Khi nhận được văn bản đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
+ Xác minh, xác minh, tìm hiểu nguyên nhân tranh chấp, thu thập các giấy tờ, tài liệu liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
+ Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để tiến hành hòa giải. Các thành viên Hội đồng bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố; trưởng thôn, ấp, đối với khu vực nông thôn; người có uy tín trong dòng họ, ở nơi họ sinh sống và làm việc; người có trình độ pháp luật và kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ việc; đại diện một số hộ dân sinh sống lâu năm tại các xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc, quá trình sử dụng thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.
+ Trên cơ sở từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

– Tổ chức phiên họp hòa giải với sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Hòa giải chỉ có thể được tiến hành khi các bên tranh chấp có mặt. Trong trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt lần thứ hai, việc hòa giải được coi là không thành công.
– Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được ghi bằng văn bản, bao gồm các nội dung sau:
+ Thời gian, địa điểm hòa giải;
+ Người tham gia hòa giải;
+ Tóm tắt tranh chấp, thể hiện rõ nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất tranh chấp, nguyên nhân tranh chấp (theo kết quả xác minh, điều tra);
+ Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; các nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận hoặc không thỏa thuận.
+ Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại phiên họp hòa giải, thành viên tham gia hòa giải và phải có con dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu giữ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
– Sau 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành, nếu các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức họp Hội đồng hòa giải để xem xét, giải quyết các ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
– Trường hợp hòa giải thành nhưng có sự thay đổi hiện trạng ranh giới sử dụng đất thì người sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại khoản 5 Điều 202. Luật Đất đai 2013.
Trường hợp hòa giải không thành công hoặc sau khi hòa giải thành, ít nhất một trong các bên thay đổi ý định về kết quả hòa giải, Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp tiếp theo.
tranh chap dat dai 11

4. Thủ tục nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai

4.1 Hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai

Các bên yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai phải chuẩn bị các giấy tờ sau:
+ Yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
+ Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và tài liệu làm chứng cứ, chứng cứ trong quá trình giải quyết tranh chấp;
+ Báo cáo đề xuất, dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.

4.2 Trình tự yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai

Theo Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 148/2020/NĐ-CP), trình tự lập yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai được quy định như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
– Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện
– Tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Bước 2: Nhận hồ sơ
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo, hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Bước 3: Giải quyết khiếu nại tranh chấp đất đai
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện/tỉnh giao trách nhiệm của cơ quan tư vấn giải quyết vấn đề
– Cơ quan tư vấn có các nhiệm vụ sau:
+ Xác minh, làm rõ vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức họp các sở, ngành liên quan để tham mưu giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết).
+ Hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện ra quyết định giải quyết tranh chấp.
Bước 4: Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành và gửi cho các bên tranh chấp.
Trường hợp các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì có quyền khiếu nại lên Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp là Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của tố tụng hành chính.
Quý khách có bất kỳ câu hỏi nào hãy liên hệ với Luật Quốc Bảo hotline/zalo: 0763387788 để được tư vấn hỗ trợ.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.