Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu. Mỗi sản phẩm hoặc dịch vụ trên thị trường được gắn một thương hiệu cụ thể để giúp người tiêu dùng phân biệt sản phẩm và dịch vụ của một doanh nghiệp với sản phẩm và dịch vụ của các doanh nghiệp khác. Đó được gọi là nhãn hiệu. Theo các thuật ngữ chuyên ngành, “nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau”. Nhãn hiệu là một trong những đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp. Quyền sở hữu công nghiệp đối với một nhãn hiệu được xác định trên cơ sở nhãn hiệu đó đã được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ.

Tuy nhiên, không phải mọi tổ chức, cá nhân nhãn hiệu đều có thể được cơ quan nhà nước cấp văn bằng bảo hộ, mà nhãn hiệu muốn được bảo hộ trước tiên phải đáp ứng các điều kiện bảo hộ cho nhãn hiệu đó. nhãn hiệu theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Cụ thể, nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau:
Quý khách tham khảo thêm: Đăng ký nhãn hiệu Luật Quốc Bảo
Đăng ký nhãn hiệu | Đăng ký thương hiệu | Đăng ký thương hiệu độc quyền |
Mục lục
Thứ nhất:
Một dấu hiệu có thể nhìn thấy dưới dạng các chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, bao gồm cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp của các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc. Điều kiện này được hiểu rằng nhãn hiệu phải được cảm nhận và cảm nhận bằng mắt người chứ không phải là vô hình thông qua việc nhìn và quan sát nhãn hiệu hàng hóa và nhìn thấy nhãn hiệu của hàng hóa đó để phân biệt giữa chúng. phân biệt với hàng hóa, dịch vụ khác. Nói cách khác, thương hiệu phải tồn tại dưới dạng một vật liệu nhất định để mọi người có thể nhìn thấy nó. Để làm như vậy, nhãn hiệu phải tồn tại dưới dạng từ ngữ, hình ảnh, hình vẽ hoặc sự kết hợp của những điều trên và được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
Bên cạnh đó, mặc dù là nhãn hiệu nhìn thấy được nhưng pháp luật quy định dấu hiệu đó không được bảo hộ nhân danh nhãn hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Dấu hiệu giống hệt hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với quốc kỳ và quốc huy của các quốc gia khác;
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, phù hiệu, chữ viết tắt, họ tên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế mà không được phép của cơ quan, tổ chức đó;
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt danh, bút danh, hình ảnh lãnh tụ, anh hùng dân tộc, người nổi tiếng của Việt Nam hoặc ở nước ngoài;
Các dấu hiệu giống hệt hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu kiểm tra hoặc nhãn hiệu bảo hành của một tổ chức quốc tế mà tổ chức đó yêu cầu không được sử dụng, trừ khi chính tổ chức đó đăng ký sản phẩm. như nhãn hiệu như một nhãn hiệu chứng nhận;
Dấu hiệu gây hiểu lầm, gây nhầm lẫn hoặc lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ.
Các dấu hiệu giống hệt hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu kiểm tra hoặc nhãn hiệu bảo hành của một tổ chức quốc tế mà tổ chức đó yêu cầu không được sử dụng, trừ khi chính tổ chức đó đăng ký sản phẩm. như nhãn hiệu như một nhãn hiệu chứng nhận;
Dấu hiệu gây hiểu lầm, gây nhầm lẫn hoặc lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ.
Quý khách tham khảo thêm: Đăng ký nhãn hiệu Luật Quốc Bảo
Đăng ký nhãn hiệu | Đăng ký thương hiệu | Đăng ký thương hiệu độc quyền |
Thứ hai:
Nhãn hiệu phải có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của các chủ thể khác. Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc nhiều yếu tố dễ nhận biết và dễ nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp với nhau để tạo thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ nhớ và không thuộc trường hợp khoản 2 Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Dễ nhận biết và ghi nhớ có nghĩa là khi quan sát, người tiêu dùng có thể tạo ấn tượng và giữ nó trong ký ức của họ, bất cứ ai đã nhìn thấy nó. Nhãn hiệu có thể dễ dàng nhận biết và phân biệt với các loại nhãn hiệu khác.
Một nhãn hiệu được coi là không thể phân biệt được nếu đó là dấu hiệu trong một trong các trường hợp sau:
Hình dạng đơn giản và hình học, số, chữ cái và từ trong các ngôn ngữ không phổ biến;
Dấu hiệu, biểu tượng, quy ước, bản vẽ hoặc tên thông dụng của hàng hóa, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên và được nhiều người biết đến;
Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc điểm khác mô tả hàng hóa, dịch vụ;
Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý và lĩnh vực kinh doanh của thực thể kinh doanh;
Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng rộng rãi và được công nhận là nhãn hiệu hoặc được đăng ký là nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;
Dấu hiệu, biểu tượng, quy ước, bản vẽ hoặc tên thông dụng của hàng hóa, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên và được nhiều người biết đến;
Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc điểm khác mô tả hàng hóa, dịch vụ;
Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý và lĩnh vực kinh doanh của thực thể kinh doanh;
Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng rộng rãi và được công nhận là nhãn hiệu hoặc được đăng ký là nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;
Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết giống hệt hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã đăng ký cho hàng hóa hoặc dịch vụ giống hệt hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn sớm hoặc ngày ưu tiên. so với trường hợp đơn đề nghị hưởng quyền ưu tiên, bao gồm đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
Các dấu hiệu giống hệt hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng rộng rãi và được công nhận cho hàng hóa hoặc dịch vụ giống hệt hoặc tương tự trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp nộp đơn. được hưởng quyền ưu tiên;
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã đăng ký của người khác đối với hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà việc đăng ký nhãn hiệu đó đã bị chấm dứt dưới năm năm;
Các dấu hiệu giống hệt hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng rộng rãi và được công nhận cho hàng hóa hoặc dịch vụ giống hệt hoặc tương tự trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp nộp đơn. được hưởng quyền ưu tiên;
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã đăng ký của người khác đối với hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà việc đăng ký nhãn hiệu đó đã bị chấm dứt dưới năm năm;
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu nổi tiếng do người khác đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đã đăng ký hàng hóa, dịch vụ. hàng hóa, dịch vụ không giống nhau, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể ảnh hưởng đến sự khác biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng danh tiếng của nhãn hiệu nổi tiếng;
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được người khác sử dụng, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể khiến người tiêu dùng hiểu sai về nguồn gốc địa lý của hàng hóa;
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được người khác sử dụng, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể khiến người tiêu dùng hiểu sai về nguồn gốc địa lý của hàng hóa;
Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu biển hiệu được đăng ký sử dụng trong rượu, rượu mạnh không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý;
Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.
Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.
Quý khách tham khảo thêm: Đăng ký nhãn hiệu Luật VN
Đăng ký nhãn hiệu | Đăng ký thương hiệu | Đăng ký thương hiệu độc quyền |
Xem thêm: